[DangTai]...
Tử cung là gì?
Tử cung có hình dáng giống một cái phễu, là một cơ quan thuộc hệ thống sinh dục của nữ giới, nằm ở vị trí giữa trực tràng và bàng quang. Đáy tử cung là phần trên phình to, cổ tử cung là phần dưới nhỏ dài dẫn tới âm đạo, hai ống dẫn trứng ở hai bên nối với hai buồng trứng.
Tử cung có vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh nguyệt và thai kỳ của phụ nữ
Tử cung có vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh nguyệt và thai kỳ của phụ nữ. Cụ thể:
Bệnh lý về tử cung gây vô sinh
Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nữ giới là do mắc bệnh lý ở tử cung. Việc nắm vững kiến thức sức khỏe sinh sản này sẽ giúp bạn phòng ngừa hoặc phát hiện sớm giúp hạn chế hậu quả.
1. Viêm lộ tuyến cổ tử cung
Tuyến cổ tử cung là những tuyến nằm dưới lớp niêm mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết ra chất dịch nhờn để bôi trơn. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là tổn thương ở cổ tử cung xảy ra khi phần biểu mô tiết niêm dịch bên trong cổ tử cung phát triển lộ ra ngoài xâm lấn ngoài cổ tử cung, do các tế bào tuyến lộ ra ngoài vẫn tiết dịch như ở trong cổ tử cung nên bệnh nhân thường có hiện tượng tăng tiết dịch trong âm đạo và dễ dẫn đến viêm nhiễm do sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, nấm và tạp trùng; đồng thời cũng có thể do sự phát triển lớp biểu mô mỏng chưa hoàn thiện và bất thường ở cổ tử cung gây nên.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung sẽ làm cho lượng dịch trong âm đạo nhiều hơn bình thường làm cho tinh trùng khó di chuyển qua cổ tử cung vào bên trong tử cung, lên vòi tử cung gặp được trứng để thụ thai. Ngoài ra, chúng còn làm cho độ pH trong âm đạo thay đổi theo hướng bất lợi cho tinh trùng hoạt động và có thể tiêu diệt tinh trùng ngay sau khi chúng vừa vào đến âm đạo lúc xuất tinh khi sự giao hợp.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một dạng viêm nhiễm thường gặp ở cổ tử cung dễ dẫn đến vô sinh, hiếm muộn, thậm chí có thể bị ung thư cổ tử cung nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nguyên nhân gây bệnh do quan hệ tình dục không lành mạnh, quan hệ thô bạo, quan hệ nhiều lần làm cổ tử cung bị tổn thương gây viêm lộ tuyến; cũng có thể do các tế bào biểu mô cổ tử cung tăng sinh quá nhanh vì cường nội tiết tố estrogen, môi trường tự nhiên của âm đạo thay đổi do tác nhân từ bên ngoài, sử dụng quá nhiều các loại thuốc có thành phần nội tiết tố estrogen như thuốc tránh thai hàng ngày hay thuốc tránh thai khẩn cấp.
Khi mắc bệnh, triệu chứng thường gặp là có cảm giác đau khi quan hệ tình dục; dịch tiết âm đạo ra nhiều gây cảm giác ẩm ướt, khó chịu nơi vùng kín; khí hư có màu vàng, xanh và có mùi hôi; bệnh có thể nhầm lẫn với một số bệnh phụ khoa khác nên cần được chẩn đoán phân biệt.
2. Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý thường xảy ra do máu kinh nguyệt khi hành kinh có lẫn những mảnh nhỏ của nội mạc tử cung bị bong ra chảy ngược trở lại và xâm nhập vào một số bộ phận khác của cơ thể như ống dẫn trứng, buồng trứng, mặt sau tử cung, đường tiêu hóa dưới hoặc bàng quang; thậm chí cũng có thể gặp ở vùng ngoài chậu như phổi, não hoặc các nơi khác... Ước tính trên thế giới có khoảng 6 - 10% phụ nữ mắc bệnh này nhưng trên thực tế có thể cao hơn vì có những trường hợp mắc bệnh nhưng bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng nên không đi khám.Bệnh có thể dẫn đến hai biến chứng quan trọng là vô sinh và nguy hiểm là ung thư nên cần được phát hiện và chữa trị sớm.
Lạc nội mạc tử cung dẫn đến vô sinh, hiếm muộn, ung thư buồng trứng, u lạc nội mạc tử cung
Khi mắc bệnh, triệu chứng ban đầu là đau ở vùng chậu trong thời gian hành kinh và có xu hướng tăng dần theo thời gian, đau có thể kéo dài sau khi kết thúc hành kinh, có thể đau vùng bụng và phía dưới lưng; đau khi giao hợp là dấu hiệu khá phổ biến, có thể đau khi di chuyển hoặc đi tiểu tiện; chảy máu ồ ạt khi hành kinh hoặc giữa các chu kỳ kinh; bị vô sinh, hiếm muộn; cơ thể mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn... xảy ra trong suốt đợt hành kinh.
Đối tượng dễ có nguy cơ mắc bệnh là phụ nữ chưa sinh con; có mẹ, chị gái, em gái, con gái mắc bệnh; có kinh nguyệt sớm trước 11 tuổi; mãn kinh muộn; chu kỳ kinh nguyệt ngắn dưới 27 ngày; chảy máu nhiều và kéo dài hơn 7 ngày trong chu kỳ kinh nguyệt; nồng độ nội tiết tố estrogen trong cơ thể cao; chỉ số BMI thấp; bất thường trong hệ thống cấu tạo cơ quan sinh sản... Ngoài ra, có trường hợp bệnh có thể do kinh nguyệt muộn, tỷ lệ chất mỡ cơ thể thấp...
3. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ. Bệnh có thể điều trị khỏi nếu phát hiện bệnh sớm, tuy nhiên, phần lớn các trường hợp bệnh nhân không biết mắc bệnh do không có những dấu hiệu rõ ràng và thường dẫn đến tình trạng vô sinh, hiếm muộn. Cổ tử cung được bao phủ bởi một lớp mô tế bào mỏng, ung thư xảy ra khi các tế bào bất thường ở cổ tử cung phát triển vượt mức kiểm soát của cơ thể và nhanh chóng tạo ra khối u trong cổ tử cung.
Ung thư thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài khoảng vài năm; trong thời gian này các tế bào ở cổ tử cung biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm HPV (human papillomavirus).Sự biến dạng những tế bào này xảy ra trước khi ung thư xuất hiện được gọi là loạn sản hoặc viêm lộ tuyến cổ tử cung.
Dấu hiệu để nhận biết ung thư cổ tử cung là chảy máu bất thường ở âm đạo như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian chảy máu dài hơn so với chu kỳ kinh nguyệt bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ tình dục... Khi ung thư phát triển có thể bị đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân... Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan như khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.
Nguyên nhân gây nên ung thư cổ tử cung hầu hết do nhiễm HPV. Có nhiều loại HPV khác nhau nhưng trong đó có một số gây ung thư hậu môn, cổ tử cung, âm hộ, dương vật, đầu và cổ...; các loại khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục. Do HPV thường là nguyên nhân phổ biến gây nên ung thư cổ tử cung, vì vậy các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm HPV gồm: có nhiều bạn tình, có bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác, quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên, có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung, gia đình có tiền sử người bị ung thư cổ tử cung, hút thuốc lá, mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như nhiễm chlamydia, có vấn đề về hệ thống miễn dịch. Lưu ý con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu người mẹ sử dụng diethylstilbestrol là nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sẩy thai trong khi mang thai.
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thử phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới
4. Ung thư thân tử cung
Ung thư thân tử cung còn được gọi là ung thư tuyến nội mạc tử cung vì lớp nội mạc tử cung cấu tạo gồm những tế bào tuyến. Theo thống kê có khoảng 85% loại ung thư này thường gặp ở phụ nữ đã mãn kinh từ 45 - 75 tuổi, trung bình 60 tuổi nhưng bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần; bệnh đứng sau ung thư cổ tử cung.
Đây là bệnh thường gặp ở những phụ nữ thừa cân, béo phì, mắc bệnh đái tháo đường hay dùng các sản phẩm có chứa nội tiết tố estrogen. Triệu chứng cần lưu ý để phát hiện bệnh như: xuất huyết âm đạo bất thường xảy ra sau mãn kinh hoặc có kinh nguyệt nhiều, thời gian hành kinh dài, chảy máu giữa các chu kỳ kinh nguyệt... Đau vùng chậu thường xuyên là triệu chứng phổ biến, khi các tế bào ung thư phát triển khối u trở nên to hơn làm cho bệnh nhân đau nhiều hơn, có thể bị chuột rút. Ra khí hư bất thường, lượng dịch nhiều, có màu vàng, đặc biệt là sau tuổi mãn kinh... Thay đổi thói quen đi đại tiện, tiểu tiện do sự xuất hiện khối u ở lớp nội mạc tử cung gây chèn ép bàng quang hoặc trực tràng làm đi tiểu nhiều lần, tiểu đau, tiểu khó, bí tiểu, thậm chí xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc trong phân. Giảm cân không rõ lý do theo thời gian kèm các triệu chứng phụ khoa khác.
Nguyên nhân gây ung thư thân tử cung được xác định do mất cân bằng nội tiết tố dẫn đến sự gia tăng estrogen, kinh nguyệt không đều hoặc rối loạn kinh nguyệt hay có kinh nguyệt sớm hoặc muộn, chế độ ăn uống không lành mạnh, mắc bệnh đái tháo đường và cao huyết áp, yếu tố di truyền... Khi có các dấu hiệu hay triệu chứng nghi ngờ bệnh, phải đi khám bác sĩ và thực hiện các xét nghiệm cần thiết giúp cho chẩn đoán chính xác để có biện pháp điều trị phù hợp, kịp thời vì nếu các tế bào ung thư ở lớp nội mạc tử cung chưa lây lan thì 95% trường hợp có cơ hội sống sót sau 5 năm khi được điều trị nhưng nếu các tế bào ung thư đã di căn đến những cơ quan khác tỷ lệ này chỉ còn khoảng 25%.
5. Dính buồng tử cung bán phần và viêm phần phụ mạn tính
Dính buồng tử cung bán phần là tình trạng thành tử cung trước và sau dính vào nhau do lớp đáy của tử cung bị tổn thương sâu, tình trạng này làm ngăn cản quá trình tái tạo lớp nội mạc tử cung ảnh hưởng quá trình làm tổ của trứng đã thụ tinh, dẫn đến vô sinh.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh lý này do nạo hút thai, phá thai, sót lại nhau thai, viêm nhiễm vùng kín từ bên dưới âm hộ và âm đạo xâm nhập lên tử cung ở bên trên. Triệu chứng dính buồng trứng thường gặp với biểu hiện kinh nguyệt bất thường, kinh nguyệt ít hoặc vô kinh thứ phát; hay đau bụng dưới, khó mang thai...
Dính buồng tử cung không xảy ra ngay tức thì mà tiến triển từ từ, phần lớn các trường hợp không thấy biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng ngoài kinh nguyệt ít hoặc vô kinh; nếu phát hiện muộn có thể dẫn đến khó mang thai hoặc vô sinh, dễ sẩy thai, sinh non, chảy máu ồ ạt sau sinh... Việc điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như mức độ khi chẩn đoán, nếu dính tử cung do các bệnh viêm nhiễm phụ khoa thì phải điều trị dứt điểm trước khi thực hiện biện pháp tiếp theo. Hiện nay có hai phương pháp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật là nong tách dính tử cung và nội soi gỡ dính.
Viêm phần phụ là loại viêm nhiễm sinh dục khá phổ biến xảy ra ở vòi tử cung hay ống dẫn trứng, buồng trứng, các dây chằng...; nếu viêm cấp tính không phát hiện, điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm mạn tính. Bệnh thường gặp ở phụ nữ độ tuổi hoạt động tình dục, trong đó viêm vòi tử cung hay ống dẫn trứng chiếm đa số. Viêm phần phụ hay khởi phát ở vòi tử cung hay ống dẫn trứng rồi sau đó lan ra các phần khác ở chung quanh do hậu quả của việc quan hệ tình dục không an toàn, có nhiều bạn tình, giữ vệ sinh vùng kín không sạch sẽ... Đồng thời việc thực hiện các thủ thuật như đặt và tháo vòng tránh thai, nạo phá thai không an toàn, nạo sót nhau, chụp hình tử cung và vòi tử cung hay ống dẫn trứng không bảo đảm vô trùng... cũng có thể gây viêm phần phụ. Tác nhân gây bệnh thường là lậu cầu khuẩn, Chlamydia trachomatis, Bacterial vaginalis, Haemophilus influenzae, Streptococcus agalactiae, Mycoplasma hominis, E. coli...
Viêm phần phụ mạn tính thường dẫn đến trường hợp mang thai ngoài tử cung, vô sinh, ảnh hưởng đến các phần khác của bộ phận sinh dục, viêm phúc mạc đáy chậu, áp xe phần phụ, áp xe buồng trứng, viêm tấy lan tỏa đáy chậu, viêm phúc mạc toàn thể; làm giảm sút chất lượng cuộc sống... Việc điều trị được thực hiện bằng cách sử dụng các loại kháng sinh, kháng viêm phù hợp tùy theo mức độ và nguyên nhân gây bệnh theo chỉ định của bác sĩ; đồng thời có thể phẫu thuật nội soi khi điều trị nội khoa khối viêm giảm ít hoặc khối viêm đã chuyển sang mạn tính.
Làm gì để đảm có một tử cung khỏe mạnh?
Vì những lý do trên, tử cung chính là cơ quan giúp phụ nữ duy trì nòi giống nên phái đẹp cần đảm bảo tử cung luôn khỏe mạnh để không làm ảnh hưởng tới sức khỏe sinh lý và sinh sản. Bên cạnh áp dụng một chế độ sinh hoạt lành mạnh, tập thể dục thường xuyên thì phụ nữ cần bổ sung các thực phẩm tốt cho tử cung vì thực đơn ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe của tử cung người phụ nữ.
Các thực phẩm tốt cho tử cung của người phụ nữ như sau:
Ngoài ra, việc thăm khám phụ khoa và kiểm tra sức khỏe sinh sản định kỳ là điều vô cùng cần thiết.
Để đặt lịch hẹn khám và tư vấn cụ thể, vui lòng liên hệ:
TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN (IVF BẢO SƠN) - BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẢO SƠN
Địa chỉ: Số 52 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 1900 599 858
E-mail: info@baosonhospital.com